Cuối cùng thì mình cũng được ốm
Sau 1 tuần chăm sóc Johnny bị cúm thì lại đến lượt Sarah cũng tặng mẹ 1 tuần service chăm sóc tiểu thư hay làm nũng. Đến lúc Sarah vừa khỏi một chút thì mẹ cũng đã được ốm. Rồi mẹ tự cho mình nghỉ 1 buổi tối.
Thế mà vừa nghỉ ngơi được tầm 2 tiếng mình đã thấy chán, thấy tiếc thời gian. Cầm điện thoại lướt web cũng không thấy gì hứng thú, mình bảo chồng:
“Cuộc sống không có công việc chán nhỉ”
Ông chồng dửng dưng như chuyện đương nhiên: “Chứ còn gì nữa”
Mình là người hướng ngoại 98% mà cũng không thể đi chơi mãi được. Chơi nhiều cũng chán, gặp nhiều người quá cũng chán. Nhiều lúc muốn một mình tập trung làm gì đó có ích
Công việc khiến mình bận rộn, bớt quan tâm tới thị phi, công việc tạo ra của cải, tạo ra mối quan hệ; mối quan hệ tốt đẹp lại dẫn đến những công việc tốt khác; công việc tạo ra kiến thức, kinh nghiệm và cuối cùng lại ra kết quả là của cải. Nhưng quan trọng hơn hết, công việc khiến bản thân có giá trị.
Nghỉ ngơi 1 buổi tối, sáng dậy lại thấy khỏe. Lại hùng hục với đàn con nhỏ và công việc. Mỗi ngày trôi qua, cùng với sự khôn lớn của các con thì bà mẹ này cũng học thêm được nhiều điều mới, có thêm mối quan hệ mới, có thêm nguồn thu nhập mới, có thêm hứng khởi để sống những ngày tiếp theo.
仕事がない人生はどうでしょう。
やっと、私も体調が崩れました。
一週間風邪を引いた下の子を世話したら、上の子も感染して風邪を引いてしまいましたので2週間ずっと子供のお世話をしていました。仕事をやるより風邪を引いて何も食べられない、ずっとママがそばにいて欲しがる子供の世話のほうが、ずっと大変です。
大変な2週間終わったら、やっと私が疲れて、休むことができましたw
なんでやっとっていうかというと、疲れないと夫に家事とかをやってくれないんですねw
ただ、数時間安静したら、つまらなくなります。
しばらく何もしないなら、飽きちゃうんですね。
なので、少し元気が戻ったらまた仕事をつづけたいと思います。
夫に「仕事がない人生は本当につまんないね」って言ったら、当たり前のように返事してきました。
「当然でしょう。今更それいうの」
確かに、仕事をすると、だれかに役に立つし、お金ももらうし、人間関係の構築もできるし、いろいろ勉強できるし、子供たちに見せるものもあるので楽しさはいろいろあるんです。
よいしょ!
明日からまた仕事に戻ります!私を待ってください!